Biến Kotlin
Biến Kotlin
Biến là nơi chứa các giá trị dữ liệu.
Để tạo một biến, hãy sử dụng var
hoặc val
và gán giá trị cho biến đó bằng dấu bằng ( =
):
Cú pháp
var variableName = value
val variableName = value
Ví dụ
var name = "John"
val birthyear = 1975
println(name) // Print the value of name
println(birthyear) // Print the value of birthyear
Hãy tự mình thử » Sự khác biệt giữa var
và val
là các biến được khai báo bằng từ khóa var
có thể được thay đổi/sửa đổi , trong khi các biến val
thì không thể .
Loại biến
Không giống như nhiều ngôn ngữ lập trình khác, các biến trong Kotlin không cần phải khai báo bằng một loại cụ thể (chẳng hạn như "Chuỗi" cho văn bản hoặc "Int" cho số, nếu bạn đã quen với những loại đó).
Để tạo một biến trong Kotlin lưu trữ văn bản và một biến khác lưu trữ số, hãy xem ví dụ sau:
Ví dụ
var name = "John" // String (text)
val birthyear = 1975 // Int (number)
println(name) // Print the value of name
println(birthyear) // Print the value of birthyear
Hãy tự mình thử » Kotlin đủ thông minh để hiểu rằng "John" là một String
(văn bản) và 1975 là một biến Int
(số).
Tuy nhiên, có thể chỉ định loại nếu bạn nhấn mạnh:
Ví dụ
var name: String = "John" // String
val birthyear: Int = 1975 // Int
println(name)
println(birthyear)
Hãy tự mình thử »Bạn cũng có thể khai báo một biến mà không cần gán giá trị và gán giá trị sau. Tuy nhiên , điều này chỉ có thể thực hiện được khi bạn chỉ định loại:
Lưu ý: Bạn sẽ tìm hiểu thêm về Kiểu dữ liệu trong chương tiếp theo .
Ghi chú về val
Khi bạn tạo một biến với từ khóa val
, giá trị không thể thay đổi/gán lại.
Ví dụ sau sẽ tạo ra lỗi:
Ví dụ
val name = "John"
name = "Robert" // Error (Val cannot be reassigned)
println(name)
Hãy tự mình thử » Khi sử dụng var
, bạn có thể thay đổi giá trị bất cứ khi nào bạn muốn:
Vậy khi nào nên sử dụng val
?
Từ khóa val
rất hữu ích khi bạn muốn một biến luôn lưu trữ cùng một giá trị, như PI (3.14159...):
Biến hiển thị
Giống như bạn đã thấy với các ví dụ trên, phương thức println()
thường được sử dụng để hiển thị các biến.
Để kết hợp cả văn bản và một biến, hãy sử dụng ký tự +
:
Bạn cũng có thể sử dụng ký tự +
để thêm biến vào biến khác:
Ví dụ
val firstName = "John "
val lastName = "Doe"
val fullName = firstName + lastName
println(fullName)
Hãy tự mình thử » Đối với các giá trị số, ký tự +
hoạt động như một toán tử toán học:
Từ ví dụ trên, bạn có thể mong đợi:
- x lưu trữ giá trị 5
- y lưu trữ giá trị 6
- Sau đó chúng ta sử dụng phương thức
println()
để hiển thị giá trị của x + y, là 11
Tên biến
Một biến có thể có tên ngắn (như x và y) hoặc tên mô tả nhiều hơn (tuổi, tổng, tổng thể tích).
Quy tắc chung cho các biến Kotlin là:
- Tên có thể chứa các chữ cái, chữ số, dấu gạch dưới và ký hiệu đô la
- Tên nên bắt đầu bằng một chữ cái
- Tên cũng có thể bắt đầu bằng $ và _ (nhưng chúng tôi sẽ không sử dụng nó trong hướng dẫn này)
- Tên có phân biệt chữ hoa chữ thường ("myVar" và "myvar" là các biến khác nhau)
- Tên phải bắt đầu bằng chữ cái viết thường và không được chứa khoảng trắng
- Không thể sử dụng các từ dành riêng (như từ khóa Kotlin, chẳng hạn như
var
hoặcString
) làm tên
biến CamelCase
Bạn có thể nhận thấy rằng chúng tôi đã sử dụng FirstName và LastName làm tên biến trong ví dụ trên, thay vì FirstName và Lastname. Đây được gọi là "camelCase" và được coi là phương pháp hay vì nó giúp bạn dễ đọc hơn khi có tên biến với các từ khác nhau trong đó, ví dụ: "myFavoriteFood", "rateActionMovies", v.v.