Đi kiểu dữ liệu nổi
Đi kiểu dữ liệu nổi
Các kiểu dữ liệu float được sử dụng để lưu trữ các số dương và số âm có dấu thập phân, như 35,3, -2,34 hoặc 3597,34987.
Kiểu dữ liệu float có hai từ khóa:
Type | Size | Range |
---|---|---|
float32 |
32 bits | -3.4e+38 to 3.4e+38. |
float64 |
64 bits | -1.7e+308 to +1.7e+308. |
Mẹo: Kiểu mặc định cho float là float64
. Nếu bạn không chỉ định loại thì loại đó sẽ là float64
.
Từ khóa float32
Ví dụ
Ví dụ này cho thấy cách khai báo một số biến kiểu float32
:
package main
import ("fmt")
func main() {
var x float32 = 123.78
var
y float32 = 3.4e+38
fmt.Printf("Type: %T, value: %v\n", x, x)
fmt.Printf("Type: %T, value: %v",
y, y)
}
Hãy tự mình thử »Từ khóa float64
Kiểu dữ liệu float64
có thể lưu trữ một tập hợp số lớn hơn float32
.
Ví dụ
Ví dụ này cho thấy cách khai báo một biến kiểu float64
:
package main
import ("fmt")
func main() {
var x float64 = 1.7e+308
fmt.Printf("Type: %T, value: %v", x, x)
}
Hãy tự mình thử »Nên sử dụng loại phao nào?
Loại float cần chọn phụ thuộc vào giá trị mà biến phải lưu trữ.
Ví dụ
Ví dụ này sẽ gây ra lỗi vì 3.4e+39 nằm ngoài phạm vi của float32:
package main
import ("fmt")
func main() {
var x float32= 3.4e+39
fmt.Println(x)
}
Kết quả:
./prog.go:5:7: constant 3.4e+39 overflows float32
Hãy tự mình thử »