Đi chức năng
Hàm là một khối câu lệnh có thể được sử dụng nhiều lần trong chương trình.
Một chức năng sẽ không tự động thực thi khi tải trang.
Một hàm sẽ được thực thi bằng một lệnh gọi hàm.
Tạo một hàm
Để tạo (thường được gọi là khai báo) một hàm, hãy làm như sau:
- Sử dụng từ khóa
func
. - Chỉ định tên cho hàm, theo sau là dấu ngoặc đơn ().
- Cuối cùng, thêm mã xác định chức năng của hàm, bên trong dấu ngoặc nhọn {}.
Cú pháp
func FunctionName () {
// code to be executed
}
Gọi một hàm
Các chức năng không được thực thi ngay lập tức. Chúng được "lưu để sử dụng sau" và sẽ được thực thi khi chúng được gọi.
Trong ví dụ bên dưới, chúng ta tạo một hàm có tên "myMessage()". Dấu ngoặc nhọn mở ( { ) cho biết phần đầu của mã hàm và dấu ngoặc nhọn đóng ( } ) cho biết phần cuối của hàm. Hàm xuất ra "Tôi vừa được thực thi!". Để gọi hàm, chỉ cần viết tên của nó theo sau là hai dấu ngoặc đơn ():
Ví dụ
package main
import ("fmt")
func myMessage() {
fmt.Println("I just got executed!")
}
func main() {
myMessage() // call the function
}
Kết quả:
I just got executed!
Một hàm có thể được gọi nhiều lần.
Ví dụ
package main
import ("fmt")
func myMessage() {
fmt.Println("I just got executed!")
}
func main() {
myMessage()
myMessage()
myMessage()
}
Kết quả:
I just got executed!
I just got executed!
I just got executed!
Quy tắc đặt tên cho hàm Go
- Tên hàm phải bắt đầu bằng một chữ cái
- Tên hàm chỉ có thể chứa các ký tự chữ và số và dấu gạch dưới (
Az
,0-9
và_
) - Tên hàm có phân biệt chữ hoa chữ thường
- Tên hàm không được chứa dấu cách
- Nếu tên hàm bao gồm nhiều từ, có thể sử dụng các kỹ thuật được giới thiệu để đặt tên biến nhiều từ.
Mẹo: Đặt cho hàm một cái tên phản ánh chức năng của hàm!